MỤC 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
Điều 10. Các trường hợp giám sát tài chính đặc biệt
1. Doanh nghiệp được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định.
b) Có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu.
c) Có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.
d) Báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán thực hiện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán.
Điều 11. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
1. Khi doanh nghiệp được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt thì chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt có những nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
b) Lý do giám sát đặc biệt.
c) Thời hạn giám sát đặc biệt.
2. Quyết định giám sát đặc biệt được chủ sở hữu thông báo với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp để phối hợp thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
1. Lập phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính để trình chủ sở hữu trong thời gian 20 ngày kể từ khi có Quyết định giám sát đặc biệt.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp các chỉ tiêu sau:
a) Sản lượng, giá trị sản lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chủ yếu sản xuất, tiêu thụ, tồn kho trong kỳ.
b) Doanh thu hoạt động kinh doanh, thu nhập khác.
c) Chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, chi phí tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu (báo cáo quý, năm)
đ) Tình hình thu hồi nợ, huy động vốn và trả nợ.
e) Hiệu quả huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư; nợ và khả năng thanh toán nợ.
g) Công tác quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, Ban Điều hành doanh nghiệp.
3. Thời hạn gửi các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau: Đối với báo cáo tháng gửi trước ngày 05 của tháng tiếp theo; báo cáo quý gửi trước ngày 15 của tháng đầu của quý tiếp theo và báo cáo năm phải gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này. Căn cứ vào mẫu báo cáo của Bộ Tài chính, chủ sở hữu quy định mẫu báo cáo cho từng doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
Điều 13. Quy trình giám sát đặc biệt của chủ sở hữu
1. Phê duyệt phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Thời hạn phê duyệt không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được phương án của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu có thể thuê tư vấn giúp chủ sở hữu nghiên cứu và đánh giá phương án cơ cấu lại doanh nghiệp. Chi phí thuê tư vấn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án đã được phê duyệt.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra ý kiến chỉ đạo đối với doanh nghiệp.
4. Trong trường hợp cần thiết, chủ sở hữu có thể tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm xem xét tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Việc kiểm tra thực hiện tùy theo yêu cầu giám sát và tính chính xác của số liệu báo cáo.
Việc kiểm tra phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của chủ sở hữu và cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không được cải thiện.
Điều 14. Xử lý doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt
1. Doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt mà 02 năm liên tục (kể từ thời điểm có quyết định giám sát đặc biệt) không còn có các chỉ tiêu thuộc diện giám sát đặc biệt nêu tại Khoản 1 Điều 10 và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo Quy chế này thì được đưa ra khỏi danh sách giám sát đặc biệt.
2. Doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt 02 năm liên tục vẫn thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.
3. Chủ sở hữu ban hành quyết định kết thúc giám sát đặc biệt. Quyết định này được thông báo tới cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp.
MỤC 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 15. Căn cứ và các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp
1. Căn cứ kết quả giám sát tài chính, quy chế quản lý tài chính; doanh nghiệp và chủ sở hữu thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động (gọi chung là báo cáo xếp loại doanh nghiệp).
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp.
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Chỉ tiêu 1. Doanh thu và thu nhập khác.
- Chỉ tiêu 2. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu 3. Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Chỉ tiêu 4. Chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, về tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, về lao động, tiền lương, an sinh xã hội, về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
- Chỉ tiêu 5. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
b) Các chỉ tiêu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này được xác định và tính toán từ số liệu trong các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ theo quy định hiện hành.
Các chỉ tiêu 1, 2, 4 và chỉ tiêu 5 quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này khi tính toán được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
- Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (như: Thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh).
- Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng.
- Do Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp hoặc phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Việc đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định và các chỉ tiêu tài chính sau:
- Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
- Kết quả phân loại doanh nghiệp.
Điều 16. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp
1. Việc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đánh giá và xếp loại doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được chủ sở hữu giao với kết quả thực hiện. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, xếp loại phải quy định từ quý đầu tiên của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong năm thực hiện.
b) Việc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp được căn cứ vào ngành nghề, hoạt động của doanh nghiệp và mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp; căn cứ vào đặc thù hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp (nếu có).
c) Kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp được phân loại: Doanh nghiệp xếp loại A, doanh nghiệp xếp loại B, doanh nghiệp xếp loại C.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chỉ tiêu đánh giá và xếp loại doanh nghiệp quy định tại Khoản này.
2. Căn cứ các chỉ tiêu, nguyên tắc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, chủ sở hữu quy định các chỉ tiêu đánh giá, phân loại phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phải quy định ngay từ quý đầu tiên của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt thời kỳ thực hiện.
3. Căn cứ việc đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 Quy chế này, chủ sở hữu thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý doanh nghiệp theo các mức độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm để áp dụng chế độ khen thưởng và kỷ luật quy định tại Điều 18, Điều 19 Quy chế này.
Điều 17. Chế độ báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp
1. Căn cứ các chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp quy định tại Điều 15 Quy chế này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính; hàng năm các doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá và xếp loại; gửi báo cáo đánh giá, xếp loại cho các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này để thẩm định và công bố xếp loại cho doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp là công ty mẹ gửi báo cáo xếp loại cho chủ sở hữu và Bộ Tài chính, doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập gửi báo cáo xếp loại cho chủ sở hữu.
Báo cáo xếp loại doanh nghiệp của năm trước phải gửi trước ngày 30 tháng 4 của năm tiếp theo.
3. Thẩm định và công bố xếp loại doanh nghiệp
a) Bộ quản lý ngành tiến hành thẩm định và công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp cho công ty mẹ do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập.
Việc xếp loại công ty mẹ phải có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thẩm định và công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp cho công ty mẹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Việc xếp loại công ty mẹ phải có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.
c) Hàng năm, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả xếp loại doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công của năm trước gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm tiếp theo.
4. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thì gửi báo cáo đánh giá, xếp loại đến Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để các cơ quan này thực hiện thẩm định, công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp và gửi kết quả xếp loại doanh nghiệp cho Bộ Tài chính trong thời hạn đã quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
5. Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp kết quả xếp loại doanh nghiệp của các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của năm trước để báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 7.
MỤC 4. CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 18. Mức khen thưởng đối với viên chức quản lý doanh nghiệp
1. Hàng năm căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, viên chức quản lý doanh nghiệp được xét chi thưởng từ Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Được thưởng tối đa 1,5 tháng lương thực hiện của viên chức quản lý doanh nghiệp.
b) Hoàn thành nhiệm vụ: Được thưởng tối đa 1 tháng lương thực hiện của viên chức quản lý doanh nghiệp.
c) Không hoàn thành nhiệm vụ: Không được chi thưởng.
2. Mức trích lập và sử dụng Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định mức thưởng cho viên chức quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 19. Xử lý vi phạm và hình thức kỷ luật
1. Đối với viên chức quản lý doanh nghiệp:
Chủ sở hữu thực hiện các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc và quyết định mức lương và các lợi ích khác đối với viên chức quản lý doanh nghiệp nếu vi phạm các quy định sau:
- Không nộp, nộp không đầy đủ, không đúng hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, của chủ sở hữu; nội dung báo cáo không trung thực, không đầy đủ; không thực hiện chế độ công khai thông tin tài chính đúng thời gian, đúng các nội dung quy định thì viên chức quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo tùy theo mức độ vi phạm.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp, để doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn nhà nước, hoặc tình hình tài chính của doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì viên chức quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc.
2. Đối với chủ sở hữu (Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Luật công chức, Luật viên chức đối với chủ sở hữu doanh nghiệp nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát tài chính doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu.
b) Không kịp thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của doanh nghiệp hoặc không báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý về tài chính doanh nghiệp đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn tài chính doanh nghiệp.
c) Không nộp báo cáo giám sát tài chính doanh nghiệp cho cơ quan tài chính theo thời gian hoặc nội dung quy định.
d) Không tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kiến nghị của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý các sai phạm và biện pháp tăng cường giám sát tài chính doanh nghiệp.
đ) Báo cáo không trung thực kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong trường hợp không thực hiện giám sát, cảnh báo kịp thời theo quy định đối với các trường hợp được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao giám sát trực tiếp doanh nghiệp để doanh nghiệp mất an toàn tài chính; thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể mức độ, quy trình xem xét kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. (Còn tiếp)
Nghị định 23/2011/NĐ-CP của Chính phủ (12/5/2011)
Nghị định 22/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (12/5/2011)
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG (31/3/2010)
Nghị định qui định mức lương tối thiểu đối với người lao động (12/11/2009)
NGHỊ ĐỊNH 33/2009/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ (7/4/2009)
quy định quản lý lao động và tiền lương trong CTy TNHH NN 1 TV (8/2/2009)
Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (27/12/2008)
Nghị Định về kinh doanh xổ số (12/9/2008)
Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet (10/9/2008)